Cách chọn tầng lầu

Từ thực tế phong thủy, mọi người có thể lĩnh hội được rằng, hoàn cảnh bên ngoài của một nhà lầu như: Sơn màu, hình dáng, đạo lộ đều cát, thì con người ở bên trong thường bàn chuyện tốt lành. Nhưng mà ở trong cùng một lâu đài, cùng dãy lầu chỉ khác nhau tầng, sự giàu nghèo của người ở trong ấy cũng khác nhau.

[ihc-hide-content ihc_mb_type=”block” ihc_mb_who=”unreg” ihc_mb_template=”1″ ]

Có người hỏi: Tại sao lại có tình hình như vậy? Đó là vấn đề của lý khí; Tướng mệnh và Ngũ hành của số tầng lầu không hợp. Mà chủ yếu nhất là làn sóng từ trường sản sinh ra, ảnh hưởng khác nhau với cơ thể của từng con người mà thôi.

Trước tiên phải xem hoàn cảnh bên ngoài của nhà lầu, phía sau có chỗ dựa vững chắc hay không? Bên phải bên trái những căn nhà có tương xứng không, phía trước có thông thoáng, hay có ao hồ gì không? Sau đó mới chọn tầng lầu nào thích hợp với mệnh của mình, tức chủ nhà. Phương pháp chọn tầng lầu; Lấy ngũ hành của Thái tuế, phối với Ngũ hành số tầng lầu.

Ngũ hành thái tuế, tức ngũ hành của mệnh chủ:

  • Tuổi Hợi và tuổi Tý thuộc hành Thủy
  • Tuổi Dần và Mão thuộc hành Mộc.
  • Tuổi Tỵ và Ngọ thuộc hành Hỏa.
  • Tuổi Thân và Dậu thuộc hành Kim.
  • Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.

Căn cứ vào số Hà Đồ để phân Ngũ hành của số tầng lầu:

  • Lầu 1 và lầu 6 thuộc Bắc phương, nên Ngũ hành thuộc Thủy, những số đuôi có số 1, 6; như: 11, 21, 31, 16, 26, 36;… tất cả cũng đều thuộc Thủy.
  • Lầu 2 và lầu 7 thuộc Nam phương, nên Ngũ hành thuộc Hỏa, những số đuôi có số 2,7; như: 12, 22, 32, 42, 17, 27, 37, 47;… tất cả đều thuộc Hỏa.
  • Lầu 3 và lầu 8 thuộc Đông phương, nên Ngũ hành thuộc Mộc. Những số có số đuôi 3,8 như: 13, 23, 33, 18, 28, 38… đều thuộc Mộc.
  • Lầu 4 và lầu 9 thuộc phương Tây, nên Ngũ hành thuộc Kim, những số có số đuôi 4,9 như: 14,24,34, 19,29,39… đều thuộc Kim.
  • Lầu 5 và lầu 10 thuộc trung ương, nên Ngũ hành thuộc Thổ. Những số có đuôi 5,10 như 15,25,35,20,30,40… đều thuộc Thổ.

Ngũ hành của số lầu so với Ngũ hành của người trạch chủ có tác dụng tương sinh, là tác dụng hỗ trợ cho nhau là cát. Nếu ngược lại Ngũ hành gặp tương khắc là hung. Nếu Ngũ hành của số tầng lầu sinh cho chủ mệnh, trợ lực cho chủ mệnh là cát. Nếu số tầng lầu khắc chủ mệnh tất hung. Còn số Ngũ hành của chủ mệnh khắc số Ngũ hành của tầng lầu là Trung bình.

Ví dụ: Người tuổi Tý, Ngũ hành thuộc Thủy. Ở lầu 1, và 6 cũng thuộc Thủy là Tỷ hòa(f) được tốt. Ở lầu 4,9 thuộc Kim, tức được Kim sinh Thủy là sinh vào rất tốt. Nếu ở lầu 5,10 thuộc Thổ, tức Thổ khắc Thủy là khắc vào nên hung. Ở lầu 3,8 thuộc Mộc tức sinh ra, cây hút hết nước cũng hung. Ở lầu 2,7 thuộc Hỏa; Thủy khắc Hỏa là trong khắc ra được trung bình.

Tóm lại:

  • Lầu sinh mệnh chủ kiết. Lầu khắc mệnh chủ hung.
  • Mệnh chủ khắc lầu trung bình. Mệnh chủ sinh lầu hung. Tỷ hòa thì được tốt.

Lưu ý: Phương pháp này lấy Thái tuế làm chủ, nghĩa là người sinh tuổi gì lấy Ngũ hành của tuổi đó mà luận, không được dùng mệnh quái của Ngũ hành nạp âm, vì rằng mỗi phương pháp đều có phép tắc riêng của nó, không được lẫn lộn.

[/ihc-hide-content]